• Một số đặc điểm của nhóm thuốc trừ sâu thảo mộc

    Từ xa xưa, nông dân ở nhiều nước trên thế giới đã biết sử dụng một số loại thực vật chứa chất độc để dùng trừ một số loại côn trùng gây hại trên cây trồng và gia súc bằng cách phun lên cây hoặc dùng nước chiết để tắm cho gia súc. 

    Read more
  • Nhóm Pyrethroid không este

    Một số đặc điểm của nhóm Pyrethroid không este.

    Đây là một nhóm mới, nhỏ, rất có triển vọng, có cơ chế tác động đến côn trùng rất giống với các pyrethroid, ngoài ra còn có một số tác động khác.

    Read more
  • Thuốc trừ sâu nhóm Focmamidin

    Đại diện là Diafenthiuron có mặt trên thị trường năm 1990. Thuốc trừ sâu, nhện, có tác động tiếp xúc và vị độc đối với ấu trùng, trưởng thành và dùng trừ trứng. Trong cơ thể động vật, thuốc chuyển hóa thành cacbodiimit, ức chế tổng hợp ATP, ức chế hô hấp của ti thể và kích hoạt quá mức thụ thể octopamin. Phổ tác động rộng, dùng trừ được nhiều loài côn trùng miệng nhai và chích hút trên nhiều loại cây trồng, cây rừng. Dịch hại bị trúng độc, ngừng ăn, chết sau vài ngày, ít độc vớicoion trùng có ích. Thuộc nhóm độc II (WHO).

    Read more
  • Thuốc trừ sâu clo hữu cơ

    Đặc điểm chung của nhóm thuốc trừ sâu clo hữu cơ:

    Năm 1939 Paul Muller phát hiện đặc tính diệt sâu của DDT đã mở ra một kỉ nguyên mới trông việc phòng chống sâu hại. Từ đó đến những năm 1960, nhóm các thuốc trừ sâu clo hữu cơ được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Các thuốc trong nhóm có các đặc điểm:

    Read more
  • Thuốc trừ sâu nguồn gốc dầu

    Một số đặc điểm của nhóm thuốc trừ sâu nguồn gốc dầu.

    Dầu khoáng là những sản phẩm của sự chưng cất giàu mỏ, đá dầu, nhực than đá, than nâu. Một số dầu khoáng được dùng trực tiếp để phòng trừ sâu hại (petroleum oil, mineral oil, parafin oil) ha các chất bổ sung dịch phun (adjuvant oil, spray oil).

    Read more
  • Thuốc trừ sâu nhóm Amidin

    Đại diện là Amitraz. Thuốc tác động rất nhanh đến ve bét (ký sinh trên gia súc), bằng cách tác động đến chất nhận octopamin trong hệ thần kinh, làm tăng hoạt động của hệ thần kinh. Hiện chưa hiểu hết chức năng của octopamin trong cơ thể côn trùng. Nhưng octopamin có trong mọi mô thần kinh côn trùng và hoat động như một chất dẫn truyền của xinap, một hooc môn thần kinh.

    Read more
  • Thuốc trừ sâu nhóm Arylpyrrole

    Đại diện là Chlorfenapyr. Sản phẩm cải biên của chất kháng sinh dixapyrolomycin (có hoạt tính diêt vi khuẩn, nấm và diệt sâu nhện) do vi khuẩn Streptomyces fumanus sinh ra; có tác dụng dùng trừ sâu và nhện bằng con đường vị độc mạnh và tiếp xúc yếu; có tính thẩm thấu tốt nhưng hầu như không có tính nội hấp.

    Read more
  • Thuốc trừ sâu nhóm Diamide

    Chlorantraniliprole: Thuốc tác động tiếp xúc, côn trùng ngừng ăn, chết nhanh, thuộc nhóm độc III (WHO).

    Read more
  • Thuốc trừ sâu nhóm Pyridazinin

    Điển hình là Pyridaben (có trên thị trường 1990). Thuốc trừ sâu, nhện tác động tiếp xúc, quật ngã và gây chết nhanh, hiệu lực dài. Tác động đến mọi giai đoạn phát triển của sâu nhện, đặc biệt là ấu trùng và trưởng thành. Thuốc thuộc nhóm độc III (WHO). Trong cơ thể dịch hại, Pyridaben kìm hãm sự vận chuyển điện tử trong ti thể ở thế hệ I, ảnh hưởng đến quá trình tạo năng lượng, gây tử vong cho dịch hại. Pyridaben có hiệu lực cao đối với lớp nhện Acari, côn trùng họ Aleyrodidae; rệp muội Aphididae, Cicadellidae và bộ cánh tơ Thysanoptera trên rau màu cây công nghiệp, cây ăn quả và cây cảnh. Thuốc ít độc động vật có vú; độc với ong, cá; Thuốc không tích lũy trong cơ thể sinh vật và môi trường.

    Read more
  • Thuốc trừ sâu nhóm Selective feedingblocker

    Đại diện có hoạt chất Pymetrozine: Là thuốc trừ sâu chọn lọc, dùng phòng trừ rầy, rầy ngừng ăn sau đó chết. Thuốc thuộc nhóm độc II (WHO).

    Read more
  • Đặc điểm của chế phẩm sinh học dùng trừ sâu

    Các thuốc trừ sâu vi sinh gồm các loài vi khuẩn, virus, mycoplasma, nấm, tuyến trùng dùng trừ sâu gây bệnh và ký sinh được phân lập, gia công thành sản phẩm thương mại, lây nhiễm cho cây, côn trùng và nhện bị nhiễm bệnh và chết.

    Read more